null Tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Giới thiệu văn bản mới của Tỉnh
Thứ hai, 27/12/2021, 09:22
Màu chữ Cỡ chữ
Tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Ngày 09/12/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa X, kỳ họp thứ tư đã thông qua Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ban hành quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tỉnh Bạc Liêu năm 2022. Trên cơ sở đó, ngày 17/12/2021 Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Quyết định số 550/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tỉnh Bạc Liêu năm 2022.

Theo đó, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được quy định cụ thể như sau:

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi hoạt động kinh tế: Kinh phí xử lý kiến nghị của cử tri: 550 triệu đồng/đơn vị cấp huyện. Công tác kiến thiết thị chính, chỉnh trang đô thị, lập kế hoạch sử dụng đất và thực hiện các nhiệm vụ khác: 5.000 triệu đồng/đơn vị cấp huyện. Riêng thành phố Bạc Liêu và thị xã Giá Rai được bổ sung thêm theo tiêu chí đô thị cụ thể thành phố Bạc Liêu: 25.000 triệu đồng; thị xã Giá Rai: 10.000 triệu đồng.

Đối với đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Đối với nhóm chi cho con người: Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo số người có mặt thực tế (trong chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao). Kinh phí hoạt động thường xuyên: Tính theo biên chế, định mức phân bổ là 19.000.000 đồng/biên chế/năm.

Tiêu chí, định mức bổ sung: Căn cứ những chế độ, chính sách của từng năm được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức hỗ trợ theo số được Trung ương phân bổ, chế độ quy định và bổ sung thêm nhiệm vụ như: Kinh phí hỗ trợ sử dụng giá dịch vụ, sản phẩm công trình thủy lợi (cấp bù thủy lợi phí). Kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa,… Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, cầu đường, các công trình giao thông, thủy lợi; các hoạt động sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp; công tác đo, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính; điều tra cơ bản, cấp thoát nước, kiến thiết thị chính, công nghệ thông tin và các sự nghiệp kinh tế khác,… tính phân bổ theo nhiệm vụ, công việc được giao trong phạm vi khả năng nguồn vốn ngân sách.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:

Tiêu chí phân bổ tính theo dân số ở khu vực đô thị và nông thôn, bao gồm cả chi lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường. Bổ sung theo nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

          Đối với khu vực đô thị (phường, thị trấn) thì định mức phân bổ là 20.500 đồng/người dân/năm. Đối với khu vực nông thôn (xã) thì định mức phân bổ là 8.500 đồng/người dân/năm. Riêng thị xã Giá Rai được bổ sung thêm kinh phí là 4.000 triệu đồng để thực hiện nhiệm vụ đô thị.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:

Tiêu chí phân bổ đối với nhóm chi cho con người thì Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo số người có mặt thực tế (trong chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao). Kinh phí hoạt động thường xuyên được tính theo biên chế, định mức phân bổ là13 triệu đồng/biên chế.

Ngoài định mức nêu trên, mỗi huyện, thị xã thành phố còn được bổ sung thêm 5.000 triệu đồng/đơn vị để sửa chữa phòng học và xây dựng, sửa chữa các công trình phụ (hàng rào, sân, nhà vệ sinh,…), mua sắm trang thiết bị của các trường do cấp huyện quản lý.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:

Tiêu chí phân bổ đối với nhóm chi cho con người thì Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo số người có mặt thực tế (trong chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao).   Kinh phí hoạt động thường xuyên: Định mức phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện nhiệm vụ chi hoạt động của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm bồi dưỡng chính trị và một số nhiệm vụ đào tạo khác của các huyện, thị xã, thành phố (trong đó, thành phố Bạc Liêu không có Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên).

Đối với sự nghiệp đào tạo và dạy nghề định mức phân bổ đối với huyện, thị xã là 3.500 triệu đồng/ đơn vị /năm, đối với thành phố là 2.200 triệu đồng/ đơn vị /năm.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình:

Kinh phí mua bảo hiểm y tế: Cho các đối tượng bảo trợ xã hội; cho cựu chiến binh, cho đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; cho đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp nước bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Theo số lượng đối tượng thực tế của địa phương và mức chi do Trung ương quy định.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin:

Tiêu chí phân bổ đối với nhóm chi cho con người: Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo số người có mặt thực tế (trong chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao). Kinh phí hoạt động thường xuyên tính theo dân số.

Định mức phân bổ sự nghiệp văn hóa thông tin đối với huyện là 4.300 đồng/người dân/năm, đối với thành phố, thị xã là 5.500 đồng/người dân/năm.

Định mức trên bao gồm: Kinh phí để chi cho Ban chỉ đạo đời sống văn hóa khu dân cư; kinh phí hoạt động của thư viện. Tiêu chí, định mức bổ sung: Hỗ trợ kinh phí cho Cổng Thông tin điện tử cấp huyện là 100 triệu đồng/năm. Hỗ trợ kinh phí duy trì các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ nhiệm vụ chính trị của thiết chế văn hoá, thể thao ở nông thôn mức chi: Trung tâm văn hóa xã - Thể thao xã: 20 triệu đồng/năm; Nhà văn hóa - khu thể thao ấp: 05 triệu đồng/năm.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi thể dục thể thao:

Tiêu chí phân bổ đối với nhóm chi cho con người: Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo số người có mặt thực tế (trong chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao). Kinh phí hoạt động thường xuyên: Tính theo dân số.

Định mức phân bổ thể dục thể thao đối với huyện là 1.000 đồng/người dân/năm, đối với thành phố, thị xã  là 1.200 đồng/người dân/năm.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh, truyền thanh:

Tiêu chí phân bổ đối với nhóm chi cho con người: Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo số người có mặt thực tế (trong chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao). Kinh phí hoạt động thường xuyên: Tính theo dân số.

Định mức phân bổ phát thanh, truyền thanh đối với huyện là 2.900 đồng/người dân/năm, đối với thành phố, thị xã  là 3.700 đồng/người dân/năm.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội:

Tiêu chí phân bổ tính theo dân số, để thực hiện một số chính sách xã hội trên địa bàn. Định mức phân bổ đảm bảo xã hội đối với huyện, thành phố, thị xã là 6.500 đồng/người dân/năm. Tiêu chí, định mức bổ sung: Kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, phân bổ trên cơ sở số giao dự toán của Trung ương. Kinh phí chi hoạt động, quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, mức chi hoạt động là 30 triệu đồng/huyện/năm và chi thù lao cho cán bộ trực tiếp chi trả trợ cấp 500.000 đồng/tháng/xã, phường, thị trấn. Quà tặng cho người cao tuổi: Dự toán ngân sách hàng năm trên cơ sở số đối tượng thực tế của địa phương năm trước nhân (x) với mức chi theo quy định. Riêng thành phố Bạc Liêu được bổ sung thêm kinh phí cho Trung tâm bảo trợ xã hội gồm: Đảm bảo nhóm chi con người theo biên chế được cấp thẩm quyền giao và kinh phí hoạt động với mức 19.000.000 đồng/năm/biên chế.   

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ:

Phân bổ theo mức bình quân 400 triệu đồng/năm/đơn vị cấp huyện, để thực hiện các mô hình ứng dụng khoa học - công nghệ.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi quản lý hành chính:

Tiêu chí phân bổ đối với nhóm chi cho con người gồm: Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo số người có mặt thực tế (trong chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao), phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, phụ cấp cấp ủy cấp huyện tính theo số đại biểu có mặt. Theo số lượng xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Theo số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Theo số lượng đại biểu cấp ủy cấp huyện.

Định mức phân bổ kinh phí hoạt động thường xuyên: Tính theo số biên chế được giao. Đối với quản lý Nhà nước, Đảng, Mặt trận, Đoàn thể (Tổ chức chính trị - xã hội) định mức phân bổ là 32 triệu đồng/biên chế/năm. Tiêu chí, định mức bổ sung: Hỗ trợ kinh phí hoạt động đặc thù cơ quan Đảng: 1.350 triệu đồng/năm để thực hiện một số nhiệm vụ chi theo quy định. Phụ cấp cấp ủy. Phụ cấp báo cáo viên theo quy định. Kinh phí phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân. Phụ cấp cho cán bộ kiêm nhiệm Trung tâm học tập cộng đồng. Bổ sung tạo nguồn (theo tiêu chí số lượng đơn vị cấp xã trên địa bàn), mức chi mỗi đơn vị: 80 triệu đồng/đơn vị xã/năm. Kinh phí hoạt động trung tâm hành chính công cấp huyện: 100 triệu/năm. Hỗ trợ kinh phí cho các hội nghề nghiệp bao gồm chi thù lao cho người đứng đầu hội cấp xã: 1.500 triệu đồng/năm. Kinh phí hoạt động Hội đồng nhân dân cấp huyện, bao gồm hoạt động giám sát, trang phục đại biểu: 850 triệu đồng/năm. Kinh phí thù lao cho hòa giải cơ sở tạm giao mỗi đơn vị huyện, thị xã, thành phố: 100 triệu đồng.

Về tiêu chí, định mức phân bổ chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội:

Tiêu chí phân bổ: Tính theo dân số. Định mức phân bổ: Chi công tác an ninh: 1.200 đồng/người dân/năm. Chi công tác quốc phòng (bao gồm kinh phí tuyển quân, đưa quân, khám tuyển tuổi 17,...): 6.000 đồng/người dân/năm. Tiêu chí, định mức bổ sung: Kinh phí huấn luyện dân quân tự vệ thực hiện theo các chế độ, chính sách quy định. Hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng trên địa bàn tỉnh. Phụ cấp lực lượng bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn: Căn cứ khả năng ngân sách sẽ phân bổ hỗ trợ để đảm bảo các nhiệm vụ của địa phương.

Về phân bổ dự toán chi khác ngân sách: Mỗi đơn vị huyện, thị xã, thành phố được phân bổ 2.500 triệu đồng để chi đại hội nhiệm kỳ, ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện một số nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn.

Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2021; áp dụng cho năm ngân sách 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách Nhà nước theo quy định./.

Chi tiết văn bản tại đây.                                              

NGỌC NHI

Số lượt xem: 494

Tin đã đưa
Liên kết website
Thống kê truy cập
TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH BẠC LIÊU
CƠ QUAN CHỦ QUẢN: SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẠC LIÊU
Chịu trách nhiệm chính: Trưởng ban biên tập Vưu Nghị Bình, Giám đốc Sở Tư Pháp Tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0291.3820.253 - Email: Trangttpbgdplbaclieu@gmail.com.
Ghi rõ nguồn “TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH BẠC LIÊU” khi phát lại thông tin từ website này