Quy chế tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Ngày 17/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Quy chế này điều chỉnh các hoạt động tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam (gọi tắt là viện trợ) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo dành cho tỉnh Bạc Liêu, không vì mục đích lợi nhuận, thương mại của Bên tài trợ.
Các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (gọi tắt là Nghị định số 80/2020/NĐ-CP) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này. Những nội dung không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là viện trợ) thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Quy chế này. Bên cung cấp viện trợ trong Quy chế này là các tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Bên tiếp nhận viện trợ trong Quy chế này là các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Bạc Liêu được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Nguyên tắc cơ bản trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
Các khoản viện trợ khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. Các nguyên tắc được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Các hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ được quy định như sau:
Thẩm quyền phê duyệt Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền phê duyệt: Các khoản viện trợ không thuộc quy định tại khoản 1 của Điều 7 Quy chế này và các khoản viện trợ khắc phục hậu quả được viện trợ trực tiếp cho địa phương không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ. Các khoản viện trợ mà bên tiếp nhận là các tổ chức do Cơ quan chủ quản ra quyết định cho phép thành lập hoặc phê duyệt điều lệ hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bên tiếp nhận viện trợ, trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập.
Lập hồ sơ khoản viện trợ thì bên tiếp nhận viện trợ, chủ khoản viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng hồ sơ chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật; văn kiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng viện trợ; văn kiện khoản viện trợ phi dự án; lập hồ sơ khoản viện trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Kết cấu nội dung văn kiện chương trình, dự án, phi dự án theo mẫu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Trường hợp dự án viện trợ có nhu cầu sử dụng vốn đối ứng là vốn đầu tư công: Hồ sơ bao gồm thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và thành phần hồ sơ theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Trường hợp dự án viện trợ có cấu phần xây dựng: Hồ sơ bao gồm thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và thành phần hồ sơ theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan hướng dẫn Bên tiếp nhận viện trợ chuẩn bị lập hồ sơ khoản viện trợ, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Hồ sơ khoản viện trợ gồm các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Hồ sơ phi dự án gồm các tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án là hàng hóa, thiết bị, phương tiện vận tải đã qua sử dụng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ khoản viện trợ được lập thành 06 bộ, các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt đã được công chứng kèm theo.
Văn kiện chương trình, dự án và văn kiện khoản viện trợ phi dự án được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Đối với dự án viện trợ có nội dung đầu tư công, đầu tư xây dựng phải được xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công và đầu tư xây dựng công trình.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Gửi hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan chủ trì thẩm định gồm văn kiện chương trình, dự án, phi dự án phải được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện. Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan chủ trì thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất nội dung dự án, cơ quan chủ trì thẩm định có thể mời các cơ quan chuyên môn ở Trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định chương trình, dự án. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh là đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại Điều 9 Quy chế này. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ hồ sơ tới Sở Tài chính, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có chức năng liên quan ở địa phương để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản. Trường hợp nội dung khoản viện trợ vượt quá thẩm quyền quản lý của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan.
Thẩm định khoản viện trợ tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định bằng hình thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định. Ý kiến kết luận của Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ. Trong trường hợp khoản viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho bên cung cấp viện trợ về quyết định không tiếp nhận viện trợ. Đối với viện trợ khắc phục hậu quả, khi phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quyết định phê duyệt gồm những nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định phê duyệt khoản viện trợ, Cơ quan chủ quan thông báo cho bên cung cấp viện trợ về Quyết định phê duyệt khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định phê duyệt để giám sát và phối hợp thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022./.
Tải nội dung tại đây
Thế Bảo